Dù khá khiêm tốn trong việc tái hiện độ trung thực sắc màu và các tính năng bổ trợ, song AverVision VP-1 vẫn có thể là một lựa chọn tốt cho người dùng cần một thiết kế thân thiện, tính di động cao và khả năng chia sẻ tức thì.
Tuy cũng là một đại diện trong số những sản phẩm máy chiếu vật thể, nhưng AverVision VP-1 có thiết kế rất gọn nhẹ, tính di động cao. Để có được ngoại hình gọn nhẹ này, AVer Information Inc. đã khéo léo thiết kế phần “cánh tay đòn” và phần đầu camera sử dụng các khớp xoay linh hoạt, có thể dễ dàng xếp gọn vào phần đế đi kèm.
Khi không sử dụng, AverVision VP-1 chỉ dài khoảng 275mm và cao 70mm. Tuy nhiên, một khi đưa vào hoạt động, phần cánh tay đòn của AverVision VP-1 có thể "vươn" dài tối đa để đạt chiều cao hơn 335mm ở góc xoay 53 độ; hay hạ thấp tối thiểu 150mm để "zoom" sát vào những vật thể nhỏ cần trình chiếu ở khoảng cách gần. Linh hồn của máy là bộ cảm biến CMOS kích thước 1/4” hỗ trợ độ phân giải 2-megapixel, cụm ống kính tiêu cự cố định với khả năng zoom kỹ thuật số 16x và tính năng lấy nét tự động. Điểm đặc biệt của AverVision VP-1 chính là thiết kế hỗ trợ tùy chỉnh nhanh 3 thiết lập độ phân giải hình ảnh hiển thị với các mức từ thấp nhất SVGA, cho đến XGA hay tối đa SXGA.
Về tính năng, tựa như các mẫu máy chiếu vật thể khác, AverVision VP-1 cũng hỗ trợ truyền hình ảnh trực tiếp từ camera của thiết bị đến TV, máy chiếu hay màn hình máy tính thông qua ngõ xuất VGA (RGB-out) hay Composite tích hợp. AverVision VP-1 cũng được tích hợp ngõ vào hình ảnh VGA (RGB-in) cho phép kết nối với các ngõ xuất tín hiệu hình ảnh trên PC/Laptop và bỏ qua (pass-through) tín hiệu hình ảnh thu được từ camera để xuất hình ảnh từ máy tính/PC ra ngõ RGB-out trên thiết bị. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng AverVision VP-1 không được tích hợp sẵn micro cũng như các ngõ vào/ra tín hiệu âm thanh như các model khác. Bên cạnh đó, do thiết kế hướng đến mục đích sử dụng di động, đơn giản hóa tối đa thao tác cho người dùng cuối, AverVision cũng chỉ được trang bị những tính năng cơ bản khác như phóng to/thu nhỏ, tăng/giảm độ sáng, xoay hình ảnh; tự động focus tinh chỉnh cân bằng trắng và dừng hình (freeze).
![]() |
Từ những tiếp xúc thực tế, Test Lab nhận thấy AverVision VP-1 thực sự gọn nhẹ, rất tiện lợi khi người dùng phải di chuyển cùng thiết bị. Các khớp xoay giữa các phần của cánh tay đòn, khớp nối giữa phần đế cũng như phần đầu thu hình (camera) khá êm ái và chắc chắn. AverVision VP-1 sở hữu cụm nút chức năng kích thước lớn, độ nhạy cao và dễ dàng làm quen. Cụm cổng giao tiếp hình ảnh bố trí độc lập với cổng nguồn nên cũng không gây bất kỳ trở ngại nào trong quá trình đấu nối thiết bị. Dù vậy, nút chức năng tùy chọn độ phân giải có kích thước khá nhỏ nên còn hơi khó thao tác.
Để thử nghiệm khả năng ghi hình của thiết bị, đầu tiên Test Lab kết nối AverVision VP-1 với máy chiếu ViewSonic Pro8600 vốn có độ sáng ấn tượng, kết nối đa dạng và chất lượng trình chiếu data tốt. Song, vì Pro8600 chỉ hỗ trợ độ phân giải tiêu chuẩn ở mức XGA, nên Test Lab quyết định giới hạn độ phân giải hình ảnh đầu ra từ AverVision VP-1 ở mức tương đương (1024 x 768pixel). Trong điều kiện ánh sáng tốt, AverVision VP-1 có tốc độ lấy nét tự động nhanh trong giới hạn khoảng cách ghi hình chuẩn (từ 150mm đến 335mm). Test Lab cũng nhận thấy, khi điều chỉnh góc xoay cánh tay đòn ở hướng 12 giờ, AverVision VP-1 vẫn có khả năng lấy nét ổn định dù khoảng cách từ camera đến vật thể trình chiếu lúc này đã tăng thêm đến 45mm.
![]() |
Thiết lập độ cao tối đa vẫn đảm bảo khả năng lấy nét tự động của hệ thống camera tích hợp trên AverVision VP-1. |
Về chất lượng hình ảnh, trong thử nghiệm với các tài liệu co chữ 10 trên giấy A4 cũng như các co chữ nhỏ trong sách hướng dẫn sử dụng (manual) đi kèm, AverVision VP-1 đều cho thấy độ sắc nét khá tốt. Chỉ những co chữ nhỏ trong sách manual bị hiện tương răng cưa nhẹ khi ghi hình từ khoảng cách trên 300mm. Lướt sơ qua khả năng zoom số, Test Lab nhận thấy chất lượng hình ảnh phóng to chỉ được đảm bảo trong khoảng từ 20% - 30% so với ban đầu. Riêng về màu sắc hình ảnh, đôi khi AverVision VP-1 khi kết hợp thiết bị với máy chiếu ViewSonic Pro8600 cho hình ảnh quá bão hòa khá nặng, độ chi tiết vùng tối khá thấp vì nhiễu hạt. Tuy nhiên, tính năng tự động focus và tinh chỉnh cân bằng trắng kích hoạt từ nút chức năng Auto có thể phần nào khắc phục được hiện tượng này.
![]() |
AverVision VP-1 tái hiện các ký tự co chữ nhỏ khá sắc nét. |
Để có được những đánh giá khách quan hơn, Test Lab thử kết nối AverVision VP-1 với các model màn hình máy tính cũng như với một số mẫu HD TV qua ngõ VGA. Có thể nói, chất lượng hình ảnh ở độ phân giải tối đa (1280 x 960pixel) sắc nét hơn nhiều. Tuy nhiên, độ bão hòa màu sắc vẫn không có nhiều thay đổi: trong điều kiện ánh sáng mạnh, các gam màu nóng như vàng/đỏ vẫn sặc sỡ hơn thực tế và môi trường thiếu sáng đôi khi vẫn khiến hình ảnh thu được có màu sắc thiếu độ bão hòa, cảnh tối nhiễu hạt nhẹ. Riêng về khả năng tái hiện chuyển động, do chỉ giới hạn tốc độ khung hình ở mức 15fps, nên lẽ dĩ nhiên là các hình ảnh chuyển động mà AverVision VP-1 tái hiện sẽ không tránh khỏi tình trạng bóng ma.
![]() |
Camera tích hợp có khoảng cách lấy nét tối thiểu vào khoảng 150mm. |
Tựu trung, dù còn chút giới hạn về khả năng tái hiện độ trung thực sắc màu hình ảnh, song thiết kế gọn nhẹ của AverVision VP-1 rất thích hợp cho nhu cầu sử dụng di động, môi trường giáo dục cần sự chia sẻ tức thì. Thiết kế khá thân thiện của máy còn thích hợp cả cho người dùng chưa có nhiều kinh nghiệm.
AverVision VP-1, máy chiếu giáo dục, máy chiếu vật thể