Giáo dục

9 lý do cân nhắc trước khi học tiếng Trung

Không có bảng chữ cái alphabet, hệ thống có hơn 80.000 ký tự, một từ có quá nhiều nghĩa, không dễ tra cứu từ điển, không được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia là những điều cần cân nhắc khi học tiếng Trung.

1. Có hơn 80.000 ký tự

Chữ viết Trung Quốc có hơn 80.000 ký tự. Để có thể biết đọc và viết, một người phải ghi nhớ khoảng 2.000 ký tự. Bạn thực sự phải ghi nhớ từng ký tự một bởi lời khuyên đọc to từng ký tự khi học ngoại ngữ không có tác dụng với tiếng Trung.

Không có nguyên tắc phát âm đằng sau ký tự Trung Quốc. Thay vào đó, phiên âm Pinyin - cách thức sử dụng chữ cái alphabet để thể hiện cách phát âm chữ Hán trở thành tiêu chuẩn mới, được sử dụng trong giáo dục để làm từ điển hoặc cho phép người Trung Quốc sử dụng máy tính.

2. Không sử dụng bảng chữ cái alphabet

10-dieu-can-can-nhac-truoc-hoc-tieng-trung-2

Tiếng Trung không sử dụng hệ thống chữ cái alphabet. 

Tiếng Trung có vô số thổ ngữ, một số rất khó hiểu kể cả khi truyền đạt với những khu vực lân cận. Hãy tưởng tượng một ai đó ở London trò chuyện qua mạng về thời tiết với một người ở New Orleans, khoảng cách rất lớn về phương ngữ trong văn nói sẽ biến mất khi truyền đạt bằng văn bản. Ngược lại, chỉ khi bạn đang nghiên cứu về khảo cổ học thì tiếng Hán là ngôn ngữ tiêu chuẩn ở khắp mọi nơi.

Đó là bởi việc đọc viết bị giới hạn bởi những triều đại cầm quyền trong lịch sử, khi kinh đô là nơi duy nhất bạn có thể học viết chữ. Thay vì thúc đẩy phổ cập và tiêu chuẩn hóa chữ viết trong đại chúng, hàng loạt triều đại ở Trung Quốc lại tiến hành chiến dịch cấm nghiên cứu chữ viết bên ngoài kinh đô. Họ giữ lòng sùng kính với nguồn gốc ngôn ngữ nguyên bản, ngăn cản sự ra đời của bảng chữ cái alphabet.

3. Không tiện khi sử dụng Internet

Bạn làm cách nào để xây dựng bàn phím với hàng chục nghìn ký tự riêng biệt? Không thể. Người Trung Quốc ai cũng phải biết bảng chữ cái alphabet, vì như vậy mới có thể chuyển ký tự tiếng Trung sang hệ thống phiên âm Pinyin, rồi gõ bằng bàn phím qwerty, sau đó chọn chữ cái cần dùng. 

4. Không được sử dụng rộng rãi ở các vùng lãnh thổ trên thế giới

Trung Quốc hiện là ngôn ngữ phổ biến nhất thế giới theo bình quân đầu người. Với gần 2 tỷ người nói tiếng Trung, con số này còn nhiều hơn 8 ngôn ngữ phổ biến tiếp theo cộng lại. Tuy nhiên, trong khi tiếng Tây Ban Nha chiếm ưu thế ở 23 quốc gia, tiếng Pháp là ngôn ngữ chính ở 39 quốc gia, thậm chí tiếng Bồ Đào Nha được 10 quốc gia sử dụng như ngôn ngữ chính hoặc ngôn ngữ thứ hai thì chỉ có 4 quốc gia nói tiếng Trung Quốc. Những đất nước này có vị trí địa lý xoay quanh Trung Quốc. 

Do đó, nếu mục đích của bạn là sử dụng tiếng Trung ở phạm vi rộng thì nên xem xét học một ngôn ngữ khác, hoặc thậm chí là tiếng Ấn Độ để có thể sử dụng ở 12 nước trong khu vực châu Phi.

5. Chữ viết đẹp nhưng khó nắm quy tắc

Ký tự Trung Quốc thường xuất hiện trong bức họa truyền thống và tác phẩm nghệ thuật, bởi nét linh hoạt của nó rất dễ pha trộn vào các loại hình nghệ thuật. Tất nhiên phải kể đến thư pháp, một nghệ thuật vẽ những con chữ bằng bút lông và mực tàu. Thay vì dùng hình ảnh thắng cảnh hoặc giai nhân, người ta treo những câu đối cổ được trình bày đẹp mắt để trang trí. Vẻ đẹp sang trọng toát ra từ hình thức của chữ Trung Quốc hoàn toàn khác biệt so với các ngôn ngữ sử dụng bảng chữ cái alphabet.

10-dieu-can-can-nhac-truoc-hoc-tieng-trung-1

Chữ Trung Quốc rất đẹp và có sự liên kết với các tác phẩm nghệ thuật, tuy nhiên không thiết thực trong nhiều tình huống. 

Điều không may ở đây là có đến hơn 200 bộ thủ tiếng Trung cần nhớ. Bộ thủ là từng dạng chữ được gom lại thành nhóm để sắp xếp. Có bộ thủ chỉ một nét, có bộ thủ phức tạp tới 17 nét. Vị trí của từng bộ thủ cũng không cố định, có thể bắt gặp ở trên, dưới, trái, phải và xung quanh tùy vào từng chữ.

6. Từ luôn gắn với ngữ cảnh

Tiếng Trung là ngôn ngữ phức tạp bậc nhất thế giới. Hiếm khi một từ được dịch thành một nghĩa duy nhất sang ngôn ngữ khác, bởi tất cả phụ thuộc vào ngữ cảnh. Đến từ một nền văn hóa khác và nghe người bản xứ trò chuyện cũng giống như việc tham dự một bữa tiệc của cơ quan một người bạn và cố gắng hiểu những câu chuyện đùa bên trong đó. Chỉ trừ việc thay vì dành 8 tiếng mỗi ngày tiếp xúc với nhau như ở cơ quan, người Trung Quốc có 5.000 năm lịch sử để luyện tập ngôn ngữ này.

7. Nhiều thành ngữ, tục ngữ phức tạp

Ngôn ngữ nào cũng có thành ngữ, tục ngữ. Tiếng Trung Quốc cũng như vậy, tuy nhiên không hề đơn giản. Một thành ngữ, tục ngữ (gọi là chengyu) thường gồm 4 từ và tạo thành một nghĩa ám chỉ. Để hiểu cả câu, việc dịch được từng từ là chưa đủ mà bạn còn phải nắm được những từ đó ghép với nhau thể hiện câu chuyện gì. Chẳng hạn, "Đi ngang qua ruộng dưa nhớ đừng ngồi xuống sửa giày, đứng dưới vườn mận thì không nên sửa mũ", "giết gà dọa khỉ" là những câu người nước ngoài khó nắm bắt được ý, trong khi người Trung Quốc rất ưa chuộng sử dụng lối nói văn chương này. 

8. Khó sử dụng từ điển

Một trong những thách thức lớn nhất của người học tiếng Trung là sử dụng từ điển. Việc học cách tra cứu trong từ điển mất thời gian tương đương với cả một học kỳ ở trường học. Hơn thế nữa, Trung Quốc có rất nhiều loại từ điển. Chữ giản thể và chữ phồn thể được sử dụng song song, có ưu điểm và nhược điểm riêng, phù hợp với từng mục đích và bối cảnh khác nhau. 

9. Tiếng Anh mới là ngôn ngữ đàm phán trên thế giới

10-dieu-can-can-nhac-truoc-hoc-tieng-trung

Tiếng Anh là ngôn ngữ đàm phán trên thế giới. 

Ngôn ngữ của công việc đàm phán kinh doanh trên thế giới là tiếng Anh, và sẽ không thay đổi kể cả khi có chuyện gì xảy ra với đồng đôla Mỹ. Điều này đặc biệt đúng trong thời đại thông tin, khi có một nhu cầu thường xuyên cho việc tạo ra những từ mới (chẳng hạn như từ "selfie" là chụp ảnh "tự sướng", từ "google" được sử dụng như một động từ mang ý nghĩa tìm kiếm), phát triển từ bằng tiếng Anh sẽ dễ hơn tiếng Trung. Trung Quốc có bề dày lịch sử đáng ngưỡng mộ, nhưng sự tồn tại này không phản ánh khả năng thích nghi và tiện ích, không chỉ ở lĩnh vực kinh doanh mà còn ở lĩnh vực khoa học, văn hóa, truyền thông.

Phiêu Linh (theo TopTenz, AT0086)

VNExpress

tiếng Trung, Trung Quốc, học, lý do, không nên, ngoại ngữ


© 2021 FAP
  1,093,482       1/1,302