Sản phẩm

Máy chiếu: Không ngại nguồn sáng phụ

Cả Hitachi CP-EX300EF, ViewSonic PJD6543w và InFocus IN112a đều có chất lượng trình chiếu tương xứng với chi phí đầu tư thiết bị. Đặc biệt, khung hình trình chiếu từ bộ 3 máy chiếu này cũng ít bị tác động bởi các nguồn sáng phụ.

InFocus IN112a ViewSonic PJD6543w Hitachi CP-EX300EF

Thiết kế và lắp đặt
Cả 3 mẫu máy chiếu tham gia thử nghiệm đều mang trên mình những đường nét thiết kế đặc trưng của từng hãng. Ngoại trừ CP-EX300EF của Hitachi trông nhã nhặn với “bộ cánh” trắng-xám, 2 model InFocus IN112a và ViewSonic PJD6543w đều trông cứng cáp hơn nhờ thiết kế lớp áo khoác đen tuyền, bóng bẩy.

Bộ 3 máy chiếu độ sáng cao (trên 3000 ANSI Lumen) này đều được trang bị các khe thoát nhiệt lớn dọc theo thân máy tích hợp từ 1 đến 2 quạt tản nhiệt. Riêng model Hitachi CP-EX300EF còn cho phép người dùng tháo rời “cửa sổ” hút gió để làm vệ sinh lưới lọc bụi hay bảo trì máy một cách dễ dàng. Và dĩ nhiên, mỗi sản phẩm ngoài cách bố trí trên mặt bàn thông thường còn có thể sử dụng kết hợp với các chân đế treo trần chuyên dùng.

Thực tế sử dụng cho thấy thao tác lắp đặt và đấu nối mỗi sản phẩm đều rất đơn giản. Model InFocus IN112a và Hitachi CP-EX300EF ngoài tính năng chỉnh khung hình trên máy còn được trang bị chân đế phụ ở phía sau-bên phải cho phép tùy chỉnh độ nghiêng khuôn hình nhanh - xứng đáng nhận 1 điểm cộng từ Test Lab. Riêng model ViewSonic PJD6543w do không có chân đế phụ tăng cường này nên thao tác lắp đặt và cân chỉnh khuôn hình có phần lâu hơn.

Trong quá trình đấu nối máy chiếu với các nguồn phát, Test Lab nhận thấy thiết kế cụm cổng giao tiếp trên Hitachi CP-EX300EF trực quan và có tính thẩm mỹ hơn - do được phân nhóm rõ ràng. Tuy nhiên, sự đa dạng về chủng loại cổng kết nối của máy vẫn còn thấp hơn 2 sản phẩm của InFocus và ViewSonic.

Trong 3 sản phẩm thử nghiệm, ngoài sản phẩm của ViewSonic có thiết kế đẩy hơi nóng hơi chếch về phía trước - 2 model còn lại đều đẩy hơi nóng từ máy ra cạnh phải của thiết bị. Khi hoạt động với các thiết lập tiêu chuẩn, Hitachi CP-EX300EF tỏ ra “ồn ào” và nóng nhất, vì 2 quạt tản nhiệt đường kính nhỏ hơn 2 model còn lại. Liền sau sản phẩm của Hitachi về độ nóng là model InFocus IN112a. Tuy nhiên, thực tế sử dụng cho thấy cả 2 model đều có thời gian làm nguội máy khi tắt khá nhanh.

Xếp hạng
InFocus IN112a:

Hitachi CP-EX300EF:
ViewSonic PJD6543w:

Tính năng và kết nối
3 mẫu máy chiếu tham gia thử nghiệm đều được trang bị cụm ống kính có hệ số khoảng cách lớn, thích hợp cho các không gian trình chiếu rộng, số lượng người xem nhiều. Bên cạnh đó, với chỉ số độ sáng cao từ 3000 đến 3200 ANSI Lumen, mỗi sản phẩm còn hứa hẹn khả năng trình chiếu tốt ngay cả trong môi trường nhiều nguồn sáng phụ.

Về công nghệ, ngoại trừ Hitachi CP-EX300EF được ứng dụng công nghệ trình chiếu 3LCD hỗ trợ trình chiếu 2D - cả InFocus IN112a và ViewSonic PJD6543w được ứng dụng công nghệ trình chiếu DLP đơn chip (kích thước 0,65”).  Vì vậy, bộ đôi này bên cạnh khả năng trình chiếu 2D thông thường. còn có thể đáp ứng tốt các nội dung 3D (từ đầu Blu-ray hay máy tính tương thích) nhờ sự kết hợp hoàn hảo giữa các yếu tố như tần số quét dọc của máy lên đến 120Hz, công nghệ DLP 3D Ready và ngõ vào hình ảnh chất lượng cao HDMI 1.4. Tuy nhiên, vì để tiết giảm chi phí cho người dùng cuối, InFocus chỉ giới hạn độ phân giải sản phẩm của mình ở mức SVGA. Nếu có nhu cầu cao hơn về độ sắc nét, người dùng vẫn có thêm các lựa chọn khác cùng độ sáng nhưng độ phân giải cao hơn như InFocus IN114a (1024 x 768pixel) hay InFocus IN116a (1280 x 720pixel) và dĩ nhiên chi phí đầu tư ban đầu sẽ thay đổi tùy theo từng sản phẩm.

Mặc dù được sản xuất theo tiêu chí tiết kiệm, nhưng InFocus IN112a vẫn được trang bị một lượng lớn các cổng giao tiếp hình ảnh/âm thanh phổ biến hiện nay. Trong số 3 sản phẩm, ViewSonic PJD6543w có phần ưu thế hơn cho người dùng có nhu cầu quản lý tập trung các máy chiếu giữa các phòng ban - do được hãng tích hợp sẵn ngõ cắm RJ-45 và phần mềm Crestron LAN control software đi kèm.

Mỗi sản phẩm còn được tích hợp loa song song với ngõ nhập/xuất tín hiệu âm thanh. Tuy nhiên, do công suất loa còn ít nhiều hạn chế về âm lượng, người dùng tốt nhất nên đầu tư thêm hệ thống loa rời để có những trải nghiệm về âm thanh khi trình chiếu được tốt hơn.

Xếp hạng
InFocus IN112a:

Hitachi CP-EX300EF:
ViewSonic PJD6543w:

Hiệu năng trình chiếu văn phòng
Như đã đề cập ở trên, cả 3 máy đều sở hữu cụm ống kính có hệ số khoảng cách khá lớn, nên cần nhiều khoảng cách để tái tạo khung hình kích thước lớn. Trong cùng một cự ly đặt máy khoảng 2,4m, không sử dụng zoom quang, Hitachi CP-EX300EF và ViewSonic PJD6543w cho khung hình có phần rộng ngang hơn (khoảng 146cm) trong khi InFocus IN112a chỉ tái hiện khung hình rộng ngang khoảng 130cm. Điều này cũng dễ hiểu vì hệ số khoảng cách của IN112a lớn hơn chút đỉnh so với 2 sản phẩm của Hitachi và ViewSonic.

Trong điều kiện trình chiếu thiếu sáng sử dụng phần lớn các thiết lập mặc định về màu sắc, độ phân giải, tỷ lệ khung hình, chế độ trình chiếu cũng như độ sáng - cả 3 mẫu máy chiếu thử nghiệm đều cho khung hình độ sáng cao và gần như không mấy cách biệt (vì mức chênh lệch độ sáng giữa các model không thực sự đáng kể).

Với thiết lập này, Test Lab nhận thấy InFocus IN112a cho màu sắc tổng thể thiên nóng, nên các gam màu nóng có phần rực rỡ và sâu hơn hơn sắc màu lạnh như đen và trắng. Trong khi đó, sản phẩm cùng công nghệ trình chiếu ViewSonic PJD6543w cho sắc trắng có phần ngả vàng nhẹ và tông màu xám cũng có khuynh hướng ngả xanh. Riêng Hitachi CP-EX300EF cũng với các thiết lập mặc định, sắc đen chưa thật tối như mong đợi và một số gam màu nóng cũng có khuynh hướng ngả vàng. Nhình chung, nếu so sánh màu sắc với giá thành của từng sản phẩm, đây không phải là một vấn đề phải phàn nàn trừ phi người dùng có nhu cầu cao về độ trung thực của sắc màu.

Riêng về độ nét, trong các thử nghiệm văn phòng với văn bản, bảng biểu, các slide PowerPoint hay duyệt web - các ký tự đen trên nền trắng co chữ 10,5 point mà InFocus IN112a tái hiện nhìn chung vẫn bị hiện tượng răng cưa nhẹ khi quan sát từ cự ly 2m trở xuống. Riêng 2 model Hitachi CP-EX300EF, ViewSonic PJD6543w tuy hỗ trợ độ phân giải cao hơn, song vẫn chưa thật ấn tượng ở khả năng hiển thị văn bản co chữ nhỏ hơn 10,5 point khi được quan sát từ cùng một khoảng cách. Riêng với phép thử hiển thị các ký tự đen trên nền trắng và chữ trắng trên nền đen co chữ hơn 10,5 point trên 2 sản phẩm của Hitachi và ViewSonic đều không hề bị răng cưa.

Dưới sự tác động của một số nguồn sáng phụ cách màn chiếu khoảng 4m, độ sáng khung hình thử nghiệm của InFocus IN112a và ViewSonic PJD6543w giảm nhẹ, song chất lượng màu sắc vẫn ở mức chấp nhận được. Trong môi trường test này, sắc đen trên cả 2 máy bị tác động khá nhiều. Riêng với Hitachi CP-EX300EF, độ sáng khung hình thu được gần như chỉ bị tác động rất nhẹ.

Xếp hạng
InFocus IN112a:

Hitachi CP-EX300EF:
ViewSonic PJD6543w:

Hiệu năng trình chiếu video 2D/3D
Trong phép thử trình chiếu phim 2D, cả 3 sản phẩm đều đáp ứng tốt các nội dung video độ phân giải từ 720p cho đến 1080p. Tuy nhiên, nếu nhạy với hiện tượng cầu vồng, người dùng đôi khi sẽ nhận thấy hiện tượng này xuất hiện trên model ViewSonic PJD6543w khi máy thể hiện các phân cảnh vốn nhiều vùng hình ảnh chuyển động có độ tương phản cao.

Cũng với các thiết lập mặc định, Hitachi CP-EX300EF có phần hạn chế ở khả năng tái hiện độ chi tiết cảnh tối. Để cải thiện phần nào, người dùng có thể chọn nhanh thiết lập Gamma “Default-3”, song cần lưu ý rằng hình ảnh có thể bị noise nhẹ. Riêng với InFocus IN112a, để giảm độ nóng của màu sắc video, người dùng có thể chọn thiết lập nhiệt độ màu ở mức Cool và chọn lựa gamma ở chế độ Film.

Riêng với 3D, có thể xem đây là một tính năng không thể thiếu trên các máy chiếu ứng dụng công nghệ DLP hiện nay. Dĩ nhiên, InFocus IN112a và ViewSonic PJD6543w vẫn có thể đáp ứng khá tốt các nội dung 3D độ phân giải HD, song người dùng không thể đòi hỏi nhiều về chất lượng sắc đen, độ sâu khung hình vì độ sáng cả 2 model này quá cao cho 3D. Thêm vào đó, hãng cũng không bán kèm theo kính 3D như các sản phẩm chuyên trị 3D khác.

Xếp hạng
InFocus IN112a:

Hitachi CP-EX300EF:
ViewSonic PJD6543w:

PCWorld VN, 05/2014

PCWorld

Máy chiếu


© 2021 FAP
  2,900,253       3/1,196