Giáo dục

Chương trình giáo dục mới: các môn học thay đổi thế nào?

TTO - Theo dự thảo chương trình môn học mới sắp được Bộ GD-ĐT công bố, môn ngữ văn sẽ chú trọng kỹ năng nghe, nói, đọc, viết; môn toán theo hướng "toán học cho mọi người"...

Chương trình giáo dục mới: các môn học thay đổi thế nào? - Ảnh 1.

Một tiết hoạt động ngoại khóa về thiết kế bao bì bảo vệ môi trường của học sinh Trường THPT Bùi Thị Xuân (Q.1, TP.HCM) - Ảnh: Như Hùng

Nhiều môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh...Cụ thể như sau:

Việt/ngữ văn

• Chú trọng các kỹ năng: đọc, viết, nghe và nói, tập trung giáo dục kỹ năng đọc hiểu, kỹ năng tạo dựng các văn bản khác nhau cần thiết trong cuộc sống.

• Nâng cao văn hóa đọc.

• Chỉ có 6 tác phẩm bắt buộc đưa vào chương trình, còn các tác phẩm văn học khác nằm trong phụ lục để các nhóm tác giả viết sách giáo khoa (SGK), các nhà trường, giáo viên, học sinh lựa chọn.

Toán học

Cải tiến theo hướng "toán học cho mọi người".

• Giai đoạn giáo dục cơ bản: giúp học sinh nắm được hệ thống các khái niệm, nguyên lý, quy tắc toán học cần thiết nhất cho tất cả mọi người, làm nền tảng cho việc học tập ở các trình độ học tập tiếp theo hoặc có thể sử dụng trong cuộc sống hằng ngày.

• Giai đoạn giáo dục giúp học sinh có cái nhìn tương đối tổng quát về toán học, hiểu được vai trò và những ứng dụng của toán học trong đời sống thực tế, những ngành nghề có liên quan đến toán học.

• Chú trọng tính ứng dụng, cho phép học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn, tạo dựng kết nối giữa toán với các môn học, đặc biệt các môn học thuộc lĩnh vực giáo dục STEM.

• Chương trình sẽ có tính phân hóa mà mềm dẻo, cho phép các địa phương chủ động lựa chọn một số nội dung và triển khai kế hoạch dạy học môn toán phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa phương.

Giáo dục công dân

• Tiểu học gọi là môn đạo đức: chú trọng giáo dục phẩm chất, hành vi, kỹ năng qua các tình huống gần gũi với cuộc sống.

• THCS: giáo dục công dân: giáo dục ý thức trách nhiệm của công dân, hành vi ứng xử cần thiết để chung sống, giáo dục pháp luật.

• THPT: giáo dục kinh tế và pháp luật: đây là môn tự chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp, cung cấp kiến thức nền tảng, cần thiết về kinh tế, pháp luật.

Tự nhiên và xã hội (lớp 1, 2, 3)

• Đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội ở các cấp học trên.

• Chương trình bao gồm 6 chủ đề là gia đình, trường học, cộng đồng địa phương, thực vật và động vật, con người và sức khỏe, Trái đất và bầu trời.

• Mỗi chủ đề đều thể hiện mối liên quan, sự tương tác giữa con người với các yếu tố tự nhiên và xã hội trên cơ sở giáo dục giá trị và kỹ năng sống; giáo dục các vấn đề liên quan đến việc giữ gìn sức khỏe, bảo vệ cuộc sống an toàn của bản thân, gia đình và cộng đồng, bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai ở mức độ đơn giản và phù hợp.

Lịch sử và địa lý (lớp 4, 5)

• Đổi mới cấu trúc, chuyển từ diện sang điểm.

• Về lịch sử, không theo tính lịch đại, chỉ lựa chọn những sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu của vùng miền, của quốc gia, khu vực, của một số giai đoạn lịch sử.

• Về địa lý, mỗi vùng miền, quốc gia, khu vực chỉ lựa chọn một số kiến thức địa lý tiêu biểu, đặc trưng cho từng vùng.

• Các kiến thức lịch sử và địa lý được tích hợp trong các chủ đề về địa phương, vùng miền, đất nước và thế giới.

Lịch sử và địa lý (THCS)

• Mạch kiến thức của lịch sử và địa lý được tích hợp ở mức độ đơn giản, sắp xếp gần nhau.

• Nội dung lịch sử trong chương trình mới ở trung học cơ sở lấy trục lịch đại (thời gian làm trục xuyên suốt).

• Mỗi giai đoạn lịch sử thiết kế nội môn theo mô hình: thế giới - khu vực - Việt Nam - lịch sử địa phương.

• Phần lịch sử Việt Nam là trọng tâm, chiếm 60% thời lượng của chương trình.

• Nội dung địa lý đi từ địa lý đại cương đến địa lý khu vực và địa lý Việt Nam.

• Chú trọng các chủ đề, kiến thức, kỹ năng trụ cột.

• Có tính mở, cho phép điều chỉnh tùy theo đặc thù địa phương.

Lịch sử (THPT)

• Được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh, thuộc nhóm môn khoa học xã hội.

• Thông qua hệ thống các chủ đề và chuyên đề về lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam, môn lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực sử học, đặc biệt là tư duy lịch sử, các khả năng thu thập và xử lý sử liệu.

• Vận dụng các bài học lịch sử vào việc giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống.

Địa lý (THPT)

• Được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh, thuộc nhóm môn khoa học xã hội.

• Chương trình coi trọng thực hành địa lý, xem thực hành là một nội dung quan trọng của môn học.

• Phần thực hành chiếm 50% thời gian thực học của chương trình.

Khoa học (lớp 4, 5)

• Chương trình bao gồm 6 chủ đề là: chất; năng lượng; thực vật và động vật; nấm, vi khuẩn, virút; con người và sức khỏe; sinh vật và môi trường.

• Những chủ đề này được phát triển dần từ lớp 4 đến lớp 5.

Khoa học tự nhiên (THCS)

• Là môn học được xây dựng và phát triển trên nền tảng của vật lý, hóa học, sinh học và khoa học Trái đất...

• Cung cấp những nguyên lý/khái niệm chung nhất của thế giới tự nhiên được tích hợp xuyên suốt các mạch nội dung.

• Kết hợp nhuần nhuyễn lý thuyết với thực nghiệm.

Vật lý (THPT)

• Lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh.

• Thiết kế chương trình môn vật lý chú trọng vào bản chất, ý nghĩa vật lý của các đối tượng, đề cao tính thực tiễn.

• Tránh khuynh hướng thiên về toán học.

• Tăng cường khả năng vận dụng tri thức vào thực tiễn.

• Các chủ đề được thiết kế, sắp xếp từ trực quan đến trừu tượng, từ đơn giản đến phức tạp.

Hóa học (THPT)

• Lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh.

• Thiết kế chương trình môn hóa học chú trọng vào bản chất, ý nghĩa hóa học của các đối tượng, đề cao tính thực tiễn.

• Giảm bớt và hạn chế các nội dung phải ghi nhớ máy móc cũng như phải tính toán theo kiểu "toán học hóa", ít đi vào bản chất hóa học và thực tiễn.

• Kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý, sinh học, y dược và địa chất học.

Sinh học (THPT)

• Lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh.

• Đề cao tính thực tiễn, thực hành, kết hợp học trên lớp với hoạt động ngoại khóa trong môi trường tự nhiên và xã hội.

• Thực hành trong phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, ngoài thực địa là phương pháp, hình thức dạy học cơ bản của môn sinh học.

Tin học

• Gồm giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn định hướng nghề nghiệp.

• Ở tiểu học, học sinh chủ yếu học sử dụng các phần mềm đơn giản hỗ trợ học tập và sử dụng thiết bị kỹ thuật số.

• Ở trung học cơ sở, học sinh học sử dụng, khai thác các phần mềm thông dụng làm ra các sản phẩm phục vụ học tập và sinh hoạt; thực hành phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.

• Ở THPT, tổ chức các chủ đề bắt buộc và chủ đề lựa chọn theo định hướng tin học ứng dụng hoặc theo định hướng khoa học máy tính.

Công nghệ

• Giúp học sinh học tập và làm việc hiệu quả trong môi trường công nghệ ở gia đình, nhà trường và xã hội.

• Hình thành và phát triển các năng lực thiết kế, sử dụng, giao tiếp, đánh giá và hiểu biết công nghệ; góp phần phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp.

• Học tập dựa trên hành động, trải nghiệm; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Giáo dục thể chất

• Giáo dục thể chất là môn học bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12.

• Mang tính mở, tạo điều kiện để học sinh được lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và điều kiện của nhà trường.

Âm nhạc và mỹ thuật

• Hướng đến các hoạt động trải nghiệm, vận dụng, thực hành ở nhiều môi trường học tập đa dạng.

• Nhằm phát triển cảm xúc thẩm mỹ, phát triển các kỹ năng cơ bản.

• Chú trọng kỹ năng vận dụng, thực hành, khơi dậy say mê, phong cách cá nhân ở bậc giáo dục định hướng nghề nghiệp.

• Chú ý khai thác chất liệu, vật liệu có sẵn tại địa phương, kết hợp phương tiện học tập truyền thống và công nghệ hiện đại.

Hoạt động trải nghiệm/hướng nghiệp

• Hoạt động phát triển cá nhân.

• Hoạt động lao động.

• Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng.

• Hoạt động giáo dục hướng nghiệp.

Tuổi trẻ

© 2021 FAP
  262,837       1/1,292